Phương thuốc Bổ trung ích khí gồm các vị thuốc: Hoàng
kỳ, đảng sâm, đương quy, bạch truật, thăng ma, sài hồ, trần bì, cam thảo, có
công năng bổ trung ích khí, thăng dương, dùng trong trường hợp tỳ vị hư nhược,
khí hư hạ hãm gây kém ăn, mệt mỏi, sa dạ dày, trĩ, sa sinh dục, tiêu chảy mạn
tín .... Cao đặc được bào chế từ phương thuốc này là bán thành phẩm để bào chế
một số sản phẩm như thuốc cốm, viên nang ... Việc nghiên cứu tiêu chuẩn hoá và
xác định được hàm lượng hoạt chất trong cao đặc là cần thiết. Astragalosid IV (AGS – IV) là một hoạt chất quan trọng của
hoàng kỳ - vị thuốc chính (vị quân) của phương thuốc, có tác dụng bảo vệ tim
khỏi thiếu máu cơ tim, chống lại tổn thương não do thiếu máu cục bộ, tăng miễn
dịch, chống lão hoá. Một số tài liệu đã công bố phương pháp định lượng
astragaloside IV trong dược liệu và trong dạng viên hoàn của bài thuốc nhưng
chưa có nghiên cứu định lượng chất này trong cao đặc phương thuốc. Nghiên cứu
này được thực hiện nhằm xây dựng phương pháp định lượng bằng sắc ký lỏng hiệu
năng cao – detector tán xạ bay hơi (HPLC-ELSD) và xác định hàm lượng
astragaloside IV trong cao đặc phương thuốc Bổ trung ích khí làm căn cứ để xây
dựng tiêu chuẩn chất lượng của cao này.
Nguyên
liệu
Các vị thuốc đã được chế biến: Hoàng kỳ, đảng sâm,
đương quy, bạch truật, thăng ma, sài hồ, trần bì, cam thảo được Công ty Cổ phần
dược phẩm VCP cung cấp đạt Dược điển Việt Nam V. Cao đặc Bổ trung ích khí: Các vị thuốc được chiết bằng
nước nóng (sắc 3
lần x 1,5 giờ). Gộp dịch chiết, cô đến thể chất cao đặc (độ ẩm < 20%). Cao đặc placebo: Chuẩn bị như cao đặc Bổ
trung ích khí, bỏ
hoàng kỳ.
Hoá chất, dung môi, chất chuẩn: Methanol, acetonitril, n-butanol đạt tiêu chuẩn tinh
khiết phân tích dùng cho HPLC, nước cất 2 lần. Chất chuẩn astragalosid IV (C41H68O14):
hàm lượng: 98,81%.
Thiết bị, dụng cụ: Cân phân tích Sartorius BP 221S
(Germany), hệ thống
sắc ký lỏng hiệu năng cao Hitachi-ELSD,
máy đo độ ẩm Precisa XM 120, các dụng cụ thủy tinh: bình gạn, bình nón, bình định
mức, cốc thuỷ tinh, màng lọc 0,45 µm ... và các dụng cụ
khác tại phòng thí nghiệm.
Phương pháp
nghiên cứu
- Chuẩn bị mẫu: Dung dịch chuẩn; Dung dịch thử.
- Điều kiện sắc ký;
- Thẩm định quy trình định lượng: Theo hướng dẫn chung
của AOAC bao gồm tính đặc hiệu, tính tương thích hệ thống, khoảng tuyến tính,
độ chính xác và độ đúng.
Kết luận
Phương pháp định lượng AGS-IV trong cao đặc Bổ trung
ích khí bằng HPLC-ELSD đã được xây dựng: cột phân tích ULTRA C18 (250 x 4,6
mm, 5 µm), tốc độ dòng: 0,8 ml/phút, áp suất N2: 3,5 Bar, nhiệt độ
detector: 950C, chương trình
gradient pha động acetonitril và nước. Phương
pháp phân tích có độ nhạy cao, có tính đặc hiệu, khoảng tuyến tính từ 49,5 đến
742,56 µg/ml (r = 0,9957), độ đúng cao
(99,81 – 101,00%, RSD < 2%), độ lặp lại tốt (RSD < 3%). Hàm lượng AGS-IV trong cao đặc Bổ trung ích khí là 0,641 ±
0,016 mg/g. Từ kết quả trên, nhóm
nghiên cứu đề xuất xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cao đặc Bổ trung ích khí có hàm
lượng AGS-IV không thấp hơn 0,5 mg/g.
|