QUẢNG CÁO
 
Truy cập
Đang online: 8
Tổng số: 692,521
CHI TIẾT
Định lượng đồng thời atorvastatin, amlodipin, perindopril arginin bằng phương pháp điện di mao quản
Simultaneous detemination of atorvastatin, amlodipine and perindopril arginine by capillary electrophoresis
Đặng Vy Thảo, Lê Thị Thu Cúc, Trần Thị Mỹ Dung, Nguyễn Đức Tuấn
Số: 523 - Tháng 11/2019 - Trang 43-49

Bệnh tim mạch là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong trên thế giới, chiếm 17,3 triệu ca tử vong mỗi năm dự kiến sẽ tăng lên đến 23,6 triệu vào năm 2030. Trong đó, tăng huyết áp và rối loạn lipid máu là những yếu tố nguy cơ chính gây nên bệnh tim mạch. Vì thế, việc ngăn ngừa, điều trị và kiểm soát tăng huyết áp cũng như rối loạn lipid máu là điều hết sức quan trọng. Hiện nay, các công trình nghiên cứu mới đã chỉ ra liệu pháp điều trị kết hợp giữa thuốc chống tăng huyết áp và thuốc hạ lipid máu, cụ thể là perindopril thuộc nhóm thuốc ức chế men chuyển, amlodipin thuộc nhóm chẹn kênh calci và atorvastatin thuộc nhóm statin trong một công thức thuốc, đem lại kết quả điều trị tốt cho các bệnh nhân tăng huyết áp và tăng cholesterol, đồng thời nâng cao sự tuân thủ điều trị ở bệnh nhân. Tuy nhiên, cho đến nay, Dược điển Việt Nam V và các dược điển tham chiếu đều chưa có chuyên luận riêng cũng như chưa có tác giả nào công bố quy trình định lượng dạng thuốc phối hợp này. Các công trình điện di mao quản đã được công bố trên thế giới chỉ xây dựng quy trình định lượng đồng thời hai trong ba hoạt chất như định lượng đồng thời atorvastatin và amlodipin. Trong bài báo này, công bố một quy trình định lượng đồng thời atorvastatin, amlodipin và perindopril arginin bằng phương pháp điện di mao quản (CE).

Nguyên liệu

Chất đối chiếu: Perindopril arginin, Amlodipin besilat, Atorvastatin calcium, Telmisartan. Tất cả đều tính trên nguyên trạng và do Viện Kiểm nghiệm thuốc TP. Hồ Chí Minh cung cấp.

            Trang thiết bị: Hệ thống CE Agilent 7100, cân phân tích Mettler (max = 220 g, d = 0,01 mg), bể siêu âm T840 DH – Elma, máy đo pH Metler Toledo và các dụng cụ thủy tinh loại A. Tất cả các thiết bị phân tích đã được hiệu chuẩn và đạt quy định theo GLP và ISO/IEC 17025.

Dung môi và hóa chất: Methanol đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng, natri dihydrophosphat đạt tiêu chuẩn phân tích.

Phương pháp nghiên cứu

Quá trình điện di được tiến hành với điều kiện điện di ban đầu được đề xuất như sau: cột mao quản silica nung chảy, đường kính trong 50 µm, chiều dài hiệu dụng 40 cm, dung dịch điện ly nền phosphat, bước sóng phát hiện 210 nm, điện thế 20 kV, tiêm mẫu bằng chương trình áp suất 50 mbar trong 5 giây, chuẩn nội telmisartan. Trong quá trình thực nghiệm, các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình điện di như pH dung dịch điện ly nền và tỷ lệ methanol thêm vào dung dịch điện ly nền được khảo sát để chọn điều kiện điện di thích hợp, cụ thể như sau: dung dịch đệm natri dihydrophosphat 25 mM có pH 4, 5, 6, 7 và 8; nồng độ methanol trong dung dịch điện ly nền 5%, 10%, 15%, 20%. Điều kiện điện di thích hợp sẽ được lựa chọn theo các tiêu chí sau: các pic tách hoàn toàn với độ phân giải Rs ≥ 1,5; hệ số bất đối (As) của các pic nằm trong khoảng 0,8 - 1,5; thời gian điện di không quá 30 phút; đáp ứng đầu dò cao, đường nền ít bị nhiễu, cường độ dòng điện thấp (< 90 µA). Sau khi xác định được điều kiện điện di thích hợp, tiến hành thẩm định quy trình theo hướng dẫn của ICH, bao gồm khảo sát tính phù hợp hệ thống, tính chọn lọc, tính tuyến tính và miền giá trị, độ chính xác và độ đúng. Quy trình sau khi thẩm định sẽ được ứng dụng để định lượng các chất phân tích trong chế phẩm đang lưu hành trên thị trường.

Kết luận

Quy trình định lượng đồng thời amlodipin, atorvastatin và perindopril arginin bằng phương pháp CE đã được xây dựng thành công. Kết quả thẩm định cho thấy quy trình có tính chọn lọc, khoảng tuyến tính rộng, đạt độ chính xác và độ đúng nên có thể được áp dụng để định lượng các chất phân tích trong chế phẩm.

A capillary electrophoresis (CE) coupled with a diode array detector (DAD) procedure was developed for the separation and simultaneous determination of atorvastatin, amlodipine and perindopril arginine in their combination formulationsm with fused silica capillary (48.5 cm × 50 µm ID) and background electrolyte (BGE) composing of sodium dihydrophosphate buffer (pH 6.0, 25 mM) and 20% methanol. The separation was achieved at 20 KV applied voltage and 25°C. Temisartan was chosen as the internal standard to guarantee a high level of quantitative performance. Relative standard deviation of the method was below 2% (n = 12), and the recovery range was 98 - 102%. The method is suitable for practical drug quality control.

Quay trở lại

Bản quyền thuộc về Tạp chí Dược học – Bộ Y tế

Địa chỉ: 138 A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 04.37367717 – 04.37368367 - E-mail: tapchiduocbyt@gmail.com