Alzheimer là dạng phổ biến nhất (chiếm khoảng 80 %)
của hội chứng suy giảm trí nhớ. Bệnh khá phổ biến ở người cao tuổi. Nguyên nhân
gây bệnh còn chưa được biết rõ. Tuy nhiên, các nhà khoa học đã chứng minh rằng
sự suy giảm acetylcholin, dẫn tới làm giảm dẫn truyền thần kinh giao cảm là một
trong các yếu tố phát triển của Alzheimer. Acetylcholin esterase (AChE) do các
đầu dây thần kinh tiết ra sẽ thủy phân acetylcholin thành cholin và acid
acetic, do đó làm giảm lượng acetylcholin. Chính vì vậy, các chất ức chế
acetylcholin esterase sẽ làm chậm tốc độ giảm nồng độ acetylcholin, do đó làm
chậm tốc độ tăng trưởng của bệnh. Các thuốc điều trị Alzheimer hiện đã được FDA
chấp thuận (donepezil, tacrine, galantamin, rivastigmin) đều thuộc nhóm này.
Cùng hướng nghiên cứu trên, để tìm kiếm các chất ức
chế AChE, đã tổng hợp một số hợp chất indolin-2,3-dion có cấu trúc tương tự
donepezil. Tác dụng sinh học trên AChE của các hợp chất vừa tổng hợp cũng đã
được lượng giá so sánh với donepezil.
Nguyên liệu
Các hóa chất, dung môi được nhập
từ công ty Merck, Fluka hoặc Sigma-Aldrich và
được sử dụng trực tiếp.
Phương pháp
nghiên cứu
- Tổng hợp hóa học
- Xác định cấu trúc
- Thử tác dụng ức chế AChE
Kết luận
Trong nghiên cứu
này, đã tổng hợp được 6 dẫn chất indolin-2,3-dion mới (3a-e) và thử tác dụng ức chế AChE của các chất đã tổng hợp được. Cả
6 chất đều có tác dụng ức chế AChE, trong đó chất 3a có hoạt lực mạnh nhất, tiếp theo là các dẫn chất halogen (3b-d) yếu hơn một chút. Tuy nhiên, cần
nghiên cứu thêm với các nhóm thế ở vị trí khác của nhân thơm để xác định được
liên quan cấu trúc-tác dụng sinh học của nhóm này nhằm tìm ra cấu trúc có tác
dụng tốt nhất.
|
As Alzheimer is the most common form of dementia and
the current drugs are almost acetylcholinesterase (AChE) inhibitors (such as
donepezil, tacrine, galantamin, rivastigmin), basing on the structural features
of donepezil, 6 new indoline-2,3-dione derivatives (3a-f) were synthesized. By
evaluation of the AChE inhibitivity by Ellman method, all the 6 synthesized
compounds proved active, and 3a was the best, followed by 3b, 3c, 3d, which
were substituted at 5-position by halogens (F, Cl, Br). the worse were those
sustituted by -CH3 and -OCH3 group (3e, 3f). However,
these were not enough to establish the structure-activity relationships for
this serie, and therefore, further researchs are required.
|