CXCR1/2 đóng vai trò quan trọng trong hệ miễn dịch
của con người và có liên quan đến các bệnh
lý như viêm khớp, bệnh
phổi tắc nghẽn mãn tính, lupus, hen suyễn, xơ nang, ung thư … Việc giảm
biểu hiện của CXCR1/2 có thể dẫn đến giảm đáp ứng viêm, từ đó mang lại
tác dụng điều trị đối với các bệnh lý nói trên. Trong điều kiện miễn dịch bình thường, chemokin
được tiết ra một lượng nhỏ ở mô hạch bạch huyết và tăng lên cao nhất
khi có đáp ứng viêm. Trong cơ thể, chemokin gắn kết với
thụ thể CXCR1/2 nhưng ái lực gắn kết của chemokin với thụ thể CXCR1 và CXCR2 có
sự khác nhau. CXCR2 gắn kết ái lực cao với tất cả ELR+ chemokin,
trong khi CXCR1 gắn kết ái lực yếu với các ELR+ chemokin ngoại trừ CXCL8. Từ đó, thiết kế thuốc có tác dụng đối kháng chọn
lọc trên CXCR2 có thể cho ứng dụng điều trị rộng hơn so với ức chế
chọn lọc CXCR, đồng thời hạn chế được tác động không mong muốn đến đáp ứng miễn dịch so với ức chế kép CXCR1 và CXCR2. Vì vậy, việc xây dựng mô hình in silico để sàng lọc các phân tử nhỏ có tiềm năng gắn kết chọn lọc
trên CXCR2 so với CXCR1, dựa trên tương tác của các chất với các thụ thể
CXCR1/2 là cần thiết.
Phương pháp nghiên cứu
Quá trình sàng lọc các phân tử nhỏ có
tiềm năng gắn kết chọn lọc trên CXCR2 so với CXCR1 thực hiện qua các giai đoạn:
Xây dựng mô hình 3D-pharmacophore CXCR2, Đánh giá ADMET, Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking CXCR2,
Xây dựng mô hình mô tả phân tử docking CXCR1.
Kết luận
Từ 4 chất ức chế chọn lọc CXCR2 đang được thử
nghiệm trên lâm sàng, nghiên cứu đã xây dựng được mô hình 3D-pharmacophore 5 điểm
với tỷ suất hoạt tính Ya = 0,83; độ đúng = 0,77 cho thấy khả năng dự đoán của
mô hình là khá tốt. Tiếp đến, mô hình 2D-QSAR được xây dựng từ tập dữ liệu gồm
96 chất với R2 = 0,79 và RMSE = 0,30 được ứng dụng để dự đoán giá trị
IC50 của các chất. Sau đó, tiến hành đánh giá ADMET và loại đi các
chất không thõa mãn ngưỡng tham chiếu. Vì chưa có cấu trúc tinh thể trên Ngân
hàng protein PDB nên cấu trúc protein CXCR2 trong bài được xây dựng bằng kỹ thuật
mô tả tính tương đồng homology với điểm số tin cậy C-score = -0,57 và điểm
TM-score = 0,64 cho thấy mô hình homology xây dựng được có độ tin cậy cao và cấu
trúc hình học không gian đúng so với cấu trúc gốc của CXCR2. Cuối cùng, đề tài
thực hiện docking top 5000 chất có giá trị pIC50 tốt nhất lên hai thụ
thể CXCR1 và CXCR2 nhằm so sánh điểm số gắn kết cũng như tương tác với các acid
amin quan trọng để chọn ra các chất có tiềm năng gắn kết chọn lọc trên CXCR2.
Mô hình được đánh giá bằng cách redocking navarixin và DF2165A và so sánh với
các kết quả đã được nghiên cứu trước đó, kết quả cho thấy mô hình docking khá
tin cậy. Kết quả ứng dụng sàng lọc ảo từ 21.777.093 chất thuộc thư viện ZINC đã
thu được 51 chất tiềm năng được đoán là có khả năng gắn kết chọn lọc trên
CXCR2. Nghiên cứu cần được tiến hành chạy mô phỏng động lực học 51 chất trên để
có thể hướng đến việc thử nghiệm in vitro và in vivo.
|