Desloratadin
là thuốc kháng histamin H1 thế hệ 2 có tác dụng kháng dị ứng, làm giảm các triệu
chứng viêm mũi dị ứng theo mùa, viêm mũi dị ứng lâu năm, ngứa và nổi mề đay.
Thuốc có ưu điểm là không qua hàng rào máu não nên không gây buồn ngủ. Theo thống
kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam, hiện nay, đang có 57 biệt dược có chứa
desloratadin với các dạng bào chế khác nhau được cấp phép đăng ký lưu hành tại
Việt Nam. Các Dược điển Anh 2020, Dược điển Mỹ 43 đã có chuyên luận kiểm nghiệm
nguyên liệu và thành phẩm desloratadin, trong đó, N-formyl desloratadin (tạp F của desloratadin) và tạp decloro
desloratadin là các tạp cần kiểm soát trong thành phẩm và nguyên liệu. Tạp F là
tạp phân hủy của desloratadin trong quá trình bảo quản và tạp decloro
desloratadin là tạp xuất hiện trong quá trình sản xuất desloratadin. Trên thế
giới, hiện nay chỉ có một nghiên cứu công bố quy trình tổng hợp tạp F và một
nghiên cứu về tổng hợp hóa học thực hiện phản ứng N-formyl hóa trên nhiều chất, trong đó có sử dụng desloratadin tạo
tạp F; chưa thấy có báo cáo về tổng hợp tạp decloro desloratadin. Tại Việt Nam,
hiện chưa có công trình nghiên cứu tổng hợp tạp F và tạp decloro desloratadin
được công bố. Xuất phát từ những lý do trên, nghiên cứu này công bố quy trình tổng
hợp và thiết lập chất đối chiếu tạp F và tạp decloro desloratadin.
Nguyên liệu: Desloratadin do Công
ty Domesco cung cấp, số lô 84160606, số phiếu CoA 774NLN16, hàm lượng 98,5%.
Hóa chất và dung môi: Methanol (MeOH) và
acetonitril (ACN) đạt tiêu chuẩn dùng cho sắc ký lỏng, acid trifluoroacetic
(TFA), natri hypophosphit, natri methoxyd, natri carbonat palladium/ than hoạt
(Pd/C), formamid, tetrahydrofuran (THF) và cloroform đạt tiêu chuẩn phân tích.
Thiết bị: Các thiết bị phân tích đã được hiệu chuẩn đạt quy định theo GLP và
ISO/IEC 17025, bao gồm: Hệ thống sắc ký lỏng hiệu năng cao Shimadzu SPD-M20A,
máy khối phổ IT-TOF Shimadzu, máy cộng hưởng từ hạt nhân Bruker Advance III,
máy quang phổ hồng ngoại Thermo IS50FT-IR,
máy phân tích TGA-DSC Setaram LABSYS evo, cân phân tích Precisa 92SM-202A,…
Phương pháp nghiên cứu:
-
Tổng hợp tạp F và tạp decloro desloratadin (tạp DD)
- Xác định độ tinh khiết tạp F và tạp DD
- Đánh giá tạp F và tạp DD
- Thiết lập chất đối chiếu tạp F và tạp DD
Kết
luận
Tạp F và tạp decloro desloratadin đã được tổng hợp và được đánh giá để
làm chất đối chiếu sử dụng trong kiểm nghiệm tạp chất liên quan của
desloratadin. Quy trình tổng hợp
và tinh chế tạp F và tạp decloro desloratadin có hiệu suất trung bình toàn quy
trình lần lượt là 74% và 70%, khối lượng sản phẩm lần lượt là 1 g và 0,8 g với
độ tinh khiết sắc ký trên 98% tính trên nguyên trạng, đủ điều kiện để đăng ký
chuẩn quốc gia.
|
In
this study, N-formyl desloratadine
(8-chloro-6,11-dihydro-11-(N-formyl-4-piperidinylidene)-5H-benzo [5,6]
cyclohepta [1,2-b] pyridine, desloratadine impurity F), and dechloro
desloratadine impurity (6,11-dihydro-11-(piperidin-4-ylidene)-5H-benzo [5,6]
cyclohepta [1,2-b] pyridine) were
successfully synthesized by N-formylation of desloratadine, using formamide
with 30% sodium methoxide in methanol as catalyst (yield approximately 74%),
and by removing chloride from benzene ring of desloratadine, using sodium
hypophosphite and Pd/C as catalyst (yield approximately 70%),
respectively. By using HPLC-PDA, their
chromatographic purity was determined over 98% on the basis, conforming fully
to establish reference substance for desloratadine impurities testing.
|