QUẢNG CÁO
 
Truy cập
Đang online: 7
Tổng số: 756,450
CHI TIẾT
Chiết xuất, phân lập, tinh chế và thiết lập chất chuẩn polyphyllin D từ thân rễ cây bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm. var. chinensis (Franch.) H. Hara) bằng phương pháp HPLC
Extraction, isolation, purification and establishment of polyphyllin D reference standard from rhizoma of Paris polyphylla Sm. var. chinensis (Franch.) H. Hara
Cao Ngọc Anh, Nguyễn Thị Phương Lan, Đỗ Thị Hà, Thái Nguyễn Hùng Thu
Số: 15 - Tháng 2/2021 - Trang 48-54

Bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm. var. chinensis (Franch.) H. Hara) là một dược liệu quý hiếm, có tác dụng kháng vi sinh vật, cầm máu. Nghiên cứu về thành phần hóa học của bảy lá một hoa cho thấy saponin là thành phần chính của loài này, và là thành phần có hoạt tính chống ung thư tiềm năng. Tổng hợp tài liệu đến thời điểm hiện tại đã có khoảng 150 hợp chất saponin được phân lập từ cây bảy lá một hoa. Cấu trúc của các hợp chất này chủ yếu thuộc nhóm saponin steroid khung spirostan (diosgenin. pennogenin), pseudo-spinostan, furostan, pregnan và saponin tri terpenoid.

PolyphyllinD(Diosgenin-3-O-α-L-arabinofuranosyl-(1→4)-[α-L-rhamnopyranosyl-(1→2)]-β-D-glucopyranosid) là một trong những thành phần chính của cây bảy lá một hoa và được chứng minh là hoạt chất có tác dụng kiềm chế nhiều loại tế bào ung thư như: ức chế dòng tế bào ung thư gan HepG2 và cả dòng tế bào ung thư gan kháng thuốc R-HepG2 [5], gây độc tế bào ung thư vú, ung thư phổi … Dược điển Trung Quốc 2015 sử dụng 4 chất đánh dấu để kiểm nghiệm dược liệu Paris (rễ phơi khô cùa 2 loài Paris polyphylla Sm. var. yunnanensis (Franch.) Hand. Mazz. và Paris polyphylla Sm. var. chinensis (Franch.) H. Hara được thu hái vào mùa thu) gồm chonglou saponin I (pans saponin I. polyphyllin D), chonglou saponin II (paris saponin II), chonglou saponin VI (paris saponin VI) và chonglou saponin VII (paris saponin VII). Tổng hàm lượng của 4 chất trên không được thấp hơn 0,60% tính theo dược liệu khô kiệt.

Nghiên cứu này được tiến hành nhằm xây dựng quy trình phân lập, tinh chế và thiết lập chất chuẩn polyphyllin D, góp phần tạo nguồn chất chuẩn phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá chất lượng của dược liệu bảy lá một hoa và các sản phẩm từ dược liệu này.

Đối tượng nghiên cứu        

Thân rễ cây bảy lá một hoa thu hái vào tháng 11/2017 tại tỉnh Lào Cai và được định danh tên khoa học là Paris polyphylla var. chinensis Smith. Trilliaceae. Mẫu tươi thu hái được rửa sạch, để ráo nước, sấy ở nhiệt độ 55 ºC đến khô giòn, sau đó xay thành bột thô, sấy ở nhiệt độ 55 ºC đến khối lượng không đổi.

Phương pháp nghiên cứu

Chiết  xuất, phân lập bằng chiết lỏng - lỏng kết hợp với sắc ký cột. Sử dụng HPLC điều chế để tinh chế. Khẳng định cấu trúc bằng các phương pháp phổ. Xây dựng tiêu chuẩn, kiểm tra chất lượng của nguyên liệu thiết lập chuẩn và thiết lập chuẩn theo các quy định của Dược điển Việt Nam V và ASEAN.

Kết luận

Quy trình chiết xuất, phân lập và tinh chế polyphyllin D từ thân rễ cây bảy lá một hoa (Paris polyphylla Sm. var. chinensis (Franch.) H. Hara) đã được thực hiện bằng sắc ký cột và sắc ký lỏng hiệu năng cao điều chế. Kết quả thu được polyphyllin D đạt độ tinh khiết để thiết lập chất chuẩn. Quy trình kiểm tra chất lượng polyphyllin D đã được xây dựng bằng kỹ thuật HPLC với điều kiện sắc ký đơn giản và được thẩm định đáp ứng các yêu cầu về độ đặc hiệu, độ đúng, tính tuyến tính và độ chính xác. Kết quả đã thiết lập được chất chuẩn phòng thí nghiệm polyphyllin D với hàm lượng đạt 97,47% tính theo nguyên trạng, độ không đảm bảo đo mở rộng U = ± 0,32% với hệ số phủ k = 2 ở mức tin cậy 95%.

A high purity compound (0.414 g) was extracted, isolated from rhizome of Paris polyphylla var. chinensis by column chromatography, and purified by preparative high performance liquid chromatography. The chemical structure of the isolate was identified as polyphyllin D based on comparision of the UV, IR, MS, 1D-NMR (1H and 13C) spectrums of isolated polyphyllin D and those of standard polyphyllin D purchased from Chengdu Herbpurify Co. Ltd (China) company. The polyphyllin D working reference standard was established base on the criteria in Vietnamese Pharmacopoeia V and ASEAN requirements. Results show that vials are homogeneous in the process of packaging and content are 97.47%, an expanded uncertainty U = ± 0.32%, a coverage factor k = 2 at the level of confident 95% (average results from two laboratories).

Quay trở lại

Bản quyền thuộc về Tạp chí Dược học – Bộ Y tế

Địa chỉ: 138 A Giảng Võ - Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội

Điện thoại: 04.37367717 – 04.37368367 - E-mail: tapchiduocbyt@gmail.com