Bạch hoa xà thiệt thảo là một dược liệu phổ biến ở nước ta, với công dụng chính là chống oxy hóa, bảo vệ gan, hạ men gan, tác dụng kháng viêm. Asperulosid là một trong những hợp chất iridoid chính của bạch hoa xà thiệt thảo, có tác dụng kháng viêm với cơ chế giảm sản xuất oxit nitric. Hiện nay, chuyên luận Bạch hoa xà thiệt thảo trong Dược điển Việt Nam V chưa quy định việc định lượng asperulosid. Vì vậy, nhằm mục đích kiểm soát và nâng cao chất lượng dược liệu bạch hoa xà thiệt thảo trên thị trường, tiêu chí định lượng cần được nghiên cứu phát triển. Nghiên cứu thực hiện với mục tiêu xây dựng quy trình định lượng asperulosid trong dược liệu bạch hoa xà thiệt thảo bằng phương pháp HPLC - PDA. Nguyên liệu
Dược liệu bạch hoa xà thiệt thảo (Herba Hedyotis
diffusae) đạt tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam V, được cung cấp bởi Bệnh viện Y
học cổ truyền Thành phố Hồ Chí Minh.
Phương pháp
nghiên cứu
- Khảo sát quy trình xử lí mẫu
- Khảo sát điều kiện HPLC định lượng asperulosid
- Thẩm định quy trình định lượng asperulosid
Kết luận
Quy trình định lượng
asperulosid trong dược liệu bạch hoa xà thiệt thảo đã được xây dựng và thẩm
định các tiêu chí theo hướng dẫn của ICH. Kết quả thẩm định đạt các yêu cầu về
tính tương thích hệ thống, tính tuyến tính, độ đặc hiệu, độ chính xác cao (RSD
là 0,89 %), độ đúng với độ phục hồi trong khoảng 96,46 - 99,88 %. Vì
vậy, quy trình định lượng có thể được ứng dụng để định lượng asperulosid trong
dược liệu bạch hoa xà thiệt thảo.
|
Asperulosid
is a bioactive compound of white flower
snake-tongue grass (Hedyotis diffusa, Rubiaceae), a traditional herbal used for
protecting liver and antioxidant effect. This study was conducted to develop a method for
asperulosid quantification in Herba Hedyotis diffusae by high performance
liquid chromatography (HPLC). Sample preparation methods and HPLC conditions
were screened and selected. The quantitation method was validated on its system
suitability, specificity, linearity, precision and accuracy. Methanol was
selected as extraction solvent for sample preparation at a material: Methanol
ratio of 500 mg/ 25 ml. The best HPLC condition for
asperulosid determination employed Phenomenex C18 (25 cm × 4.6 mm; 5 μm), a
detection wavelength of 238 nm, a column temperature of 30 oC, a
flow rate of 1 ml/min, and an injection volume of 10 μl. Mobile phase was
mixtures of acetonitrile and H3PO4 0.1 % at a ratio of 9 : 91 (v/v). There was good
correlation between peak areas and asperulosid acid concentrations (r2
= 0.9996). The RSD values of inter - day precision were found to be at 0.75 %.
The recovery percentages were of 95 – 105 %. The proposed method met the
requirements of validation and could be useful for improving the specification
of Herba Hedyotis diffusae.
|